Vai trò siêu âm trong chẩn đoán, định hướng điều trị viêm ruột thừa

Dx 76, Phường Định Hoà, Thủ Dầu Một, Bình Dương

Giờ làm việc: 7h30 – 17h00

Tiếng Việt English
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG CHI (PCGH)
Tin tức & sự kiện
Vai trò siêu âm trong chẩn đoán, định hướng điều trị viêm ruột thừa

Kỹ thuật siêu âm để đánh giá ruột thừa được đề cập đến đầu tiên bởi tác giả Puylaert J.B.C.M vào năm 1986. Từ đây kỹ thuật siêu âm đã đóng góp vai trò đắc lực trong chẩn đoán và định hướng điều trị Viêm ruột thừa, trong kỹ thuật này bác sĩ sẽ đè ép đầu dò dần dần và nhẹ nhàng trên vùng nhạy cảm đau nghi ngờ có ruột thừa viêm để tiệm cận khảo sát đồng thời đánh giá sự sưng tấy của ruột thừa đang bị viêm.

I. Giới thiệu.

Viêm ruột thừa (VRT) cấp là bệnh cáp cứu ngoại khoa thương gặp nhất trong đó 70% số trường hợp VRT cấp có bệnh cảnh lâm sàng điển hình. Tần suất mắc bệnh cao nhất ở lứa tuổi 20 – 30.

hình ảnh siêu âm

Trong đó chẩn đoán VRT cấp là một chẩn đoán thuộc về các bác sĩ lâm sàng. Tuy nhiên, với những trường hợp không điển hình thì chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò quan trọng nhất định.

Tỉ lệ tử vong chung là 1% trong đó chủ yếu là do biến chứng thủng ruột.

II. Kỹ thuật Siêu âm trong chẩn đoán Viêm ruột thừa

Kỹ thuật khám nghiệm siêu âm để đánh giá ruột thừa được đề cập đến đầu tiên bởi tác giả Puylaert J.B.C.M vào năm 1986, từ đây kỹ thuật siêu âm đã đóng góp vai trò đắc lực trong chẩn đoán và định hướng điều trị VRT. Trong kỹ thuật này bác sĩ sẽ đè ép đầu dò dần dần và nhẹ nhàng trên vùng nhạy cảm đau nghi ngờ có ruột thừa viêm để tiệm cận khảo sát đồng thời đánh giá sự sưng tấy của ruột thừa đang bị viêm.

siêu âm chẩn đoán ruột thừa

Siêu âm chẩn đoán ruột thừa cấp

Siêu âm có giá trị vì độ nhạy và độ chuyên biệt phát hiện ruột thừa viêm khoảng 50% và cũng rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh khác gây đau vùng HCP, nhất là bệnh lý phụ khoa và tiết niệu.

1. Ruột thừa viêm đơn thuần có những dấu hiệu chính sau

  • Có hình dạng là cấu trúc ống với một đầu tịt trên mặt cắt dọc trục, mà một số tác giả gọi là “dấu hiệu ngón tay”; trên mặt cắt ngang trục thì ruột thừa có dạng hình bia đạn với các vòng đồng tầm.
  • Đường kính RTV lớn hơn 6mm
  • Thành ruột thừa lớn hơn 3mm, ranh giới giữa các lớp có phần nhạt nhòa do tình trạng viêm phù nề.
  • Đè ép không xẹp
  • Dấu hiệu Mac Burney – siêu âm (+): có nghĩa là dùng đầu dò đè lên ngay trên cấu trúc nghi ngờ là RTV thì sẽ gây đau cho bệnh nhân, ngoài ra qua nghiệm pháp này có thể đánh giá sự sưng tấy của ruột thừa đang viêm thể hiện bởi đặc tính không đè ép được.
  • Kỹ thuật Doppler cho thấy tình trạng viêm xung huyết thể hiện qua sự gia tăng tín hiệu Doppler ở trên thành ruột thừa cũng như ở trong mạc treo ruột thừa
  • Ngoài ra còn có thể bắt gặp một số dấu hiệu khác: sỏi ruột thừa, phản ứng mỡ mạc treo ruột thừa, mạc treo hồi tràng, dịch do viêm xuất tiết xung quanh hoặc ở các ngách tự nhiên, hạch phản ứng trong mạc treo kế cận, có thể dày lên ở phần mỏm manh tràng tương ứng với gốc của ruột thừa

2. Ruột thừa hoại tử nung mủ (RTV vỡ: viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể)

Thành ruột thừa dày lên không đồng đều, mất cấu trúc lớp, giảm hồi âm, có thể thành ruột thừa mỏng, lòng chứa đầy dịch mủ. Lúc này khảo sát Doppler cho thấy cho thấy không có sự hiện diện của tín hiệu Doppler báo hiệu cho sự sung huyết của thành ruột thừa.

3. Abscess ruột thừa

Masse: echo kém, echo hỗn hợp và hơi, giới hạn khá rõ…

Nếu ruột thừa hoại tử hoàn toàn, không còn nhận diện được ruột thừa thì để chẩn đoán abscess ruột thừa cần phải thấy được sỏi ruột thừa bên trong ổ abscess

III. Viêm ruột thừa tự khỏi.

Viêm ruột thừa tự khỏi không phải là hiếm gặp, một nghiên cứu cho thấy nó chiếm khoảng 1/13 số trường hợp viêm ruột thừa cấp. Tuy vậy nó có tỷ lệ tái phát khá cao 38%, phần lớn tái phát trong vòng một năm.

IV. Chẩn đoán âm tính giả

  • Bệnh nhân béo phì – sóng siêu âm khó xuyên sâu
  • Liệt ruột hoặc tắc ruột non, hay gặp ở VRT cấp có biến chứng hơi che khuất làm hạn chế khảo sát.
  • Phản ứng thành bụng – khó thực hiện kỹ thuật siêu âm (khó đè ép đầu dò siêu âm tiệm cận với RTV).
  • Bàng quang quá căng, hoặc bệnh nhân đang mang thai trên 6 tháng – khó thực hiện kỹ thuật đè ép.
  • Vị trí ruột thừa bất thường.
  • Bác sĩ siêu âm thiếu kinh nghiệm.

V. Chẩn đoán phân biệt

  • Bệnh lý đoạn cuối hồi tràng.
  • Viêm ruột, Crohn, thương hàn….
  • Bệnh lý manh tràng.
  • Hạch: viêm hạch mạc treo.
  • Cơ quan sinh dục trong: tai vòi, buồng trứng, tử cung.
  • Bệnh lý khác: sỏi niệu quản, viêm túi thừa Meckel.

----------------

Bệnh viện Đa khoa Phương Chi

Hỏi Đáp Tìm bác sĩ Lịch khám chuyên khoa